Chào mừng các bạn đến với Trang thông tin điện tử của trường PTDTBTTHCS Phì Nhừ

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2019 - 2020

PHÒNG GD&ĐT ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TRƯỜNG PTDTBTTHCS PHÌ NHỪ

 
 
 
 
Số: 64/KH-PTDTBTTHCSPN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 
 
 
 
Phì Nhừ, ngày 11  tháng 5 năm 2018
 
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NĂM HỌC  2019 - 2020

 
 
 
  

I. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017
1. Đánh giá chung tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
- Năm 2017 tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục được cải thiện, duy trì ổn định. Các chương trình: Xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, chính sách dân tộc tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện và đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; hế thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư.
Chương trình nông thôn mới: Năm 2017 có 4/19 tiêu chí đạt, còn 15/19 tiêu chí chưa đạt.
- Tình trạng xuất cảnh trái phép, buôn bán, sử dụng ma túy còn diễn biến phức tạp.
- Trình độ, ý thức của một số bộ phận cán bộ công chức chưa đáp ứng yêu cầu công việc, một số người dân nhất là người nghèo vẫn còn tư tưởng trông chờ vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước, chưa ý thức quyết tâm phấn đầu vươn lên thoát nghèo.
- Toàn xã có 7032 nhân khẩu với 1249 hộ. Trong đó tỷ lệ hộ nghèo chiếm 71%. Như vậy công tác xóa đói, giảm nghèo chưa đạt yêu cầu.
- Việc tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn thiếu vững chắc, phụ thuộc nhiều vào nguồn đầu tư, sự hỗ trợ  từ Trung ương, của tỉnh và của huyện.
- Chất lượng giáo dục tuy đã được cải thiện nhưng chưa đồng đều, phương pháp dạy và học chưa phù hợp thực tế, dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân còn nhiều hạn chế.
- Công tác đào tạo nghề và xuất khẩu lao động còn gặp nhiều khó khăn.
2. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2017
a. Hệ thống trường, lớp học.
Năm học 2017 - 2018 toàn trường có 09 lớp. Cụ thể:
Khối 6: 3 lớp                                              Khối 7: 2 lớp
Khối 8: 2 lớp                                               Khối 9: 2 lớp
b. Quy mô học sinh, tỷ lệ huy động.
 
 
Khối Số lớp Tổng số HS HS dân tộc HS nữ HS nữ dân tộc
6 3 101 99 43 42
7 2 69 69 25 25
8 2 62 62 19 19
9 2 48 48 17 17
Tổng 9 280 278 104 103
 
          - Thực hiện tuyển mới lớp 6: 155/162= 95,7%.
- Tỷ lệ học sinh 11-14 tuổi đi học so với tổng dân số 11-14 tuổi: 521/581 = 89,7%.
- Tỷ lệ học sinh/lớp: 280/9 = 31,1
c. Công tác phân luồng học sinh sau THCS:
- Đa số học sinh tiếp tục học THP: 70.8%. Số còn lại ở nhà lao động sản xuất nông nghiệp. Chưa có học sinh đi học nghề.
          d. Chất lượng giáo dục.
          Chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp. Đã có học sinh đạt danh hiệu HS giỏi cấp huyện, tỉnh xong tye lệ còn thấp so với số lượng học sinh.
          Học sinh đến trường với tỷ lệ chuyên cần cao xong về nhà chưa tự giác học bài.
          Phương pháp dạy học của một số giáo viên còn hạn chế dẫn đến học sinh tiếp thu bài còn chậm.
Cụ thể chất lượng học kỳ I năm học 2017 - 2018:
Tổng số học sinh dân tộc Xếp loại hạnh kiểm Xếp loại học lực
 
287
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém
148 97 41 1 4 55 209 20 0
- Công tác Phổ cập GD THCS:
         a. Tiêu chuẩn 1.
- Đạt và Duy trì được chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học và CMC.
- Tổng số trẻ 6 tuổi vào học lớp 1: 191 /191 đạt tỉ lệ: 100%
- Tổng số trẻ ở độ tuổi 11-14 tốt nghiệp tiểu học: 577/581 đạt tỉ lệ: 99,3%
Số trẻ đang học tiểu học là 4 h/s
                   Số trẻ bỏ học ở tiểu học: là 0
   
- Tổng số trẻ tốt nghiệp tiểu học (năm qua) vào lớp 6 155/162 đạt tỉ lệ: 95,7%.
         b. Tiểu chuẩn 2.    
- Tỉ lệ học sinh TN THCS (năm qua): 33/33 đạt tỉ lệ: 100 %
- TS đối tượng 15-18 tuổi có bằng THCS (2hệ): 378/479 đạt tỉ lệ: 78,9%
 
- Tình trạng học sinh bỏ học, đi học khong chuyên cần: Tính đến thời điểm xây dựng kế hoạch, toàn trường có 15 học sinh bỏ học để lập gia đình và đi làm kiểm tiền phụ giúp gia đình. Một số học sinh đi học không chuyên cần do hoàn cảnh gia đình, ý thức tự học chưa tốt.
- Tình hình thực hiện dạy và học ngoại ngữ.
Trường tổ chức dạy môn Tiếng Anh cho học sinh từ khối 6 đến khối 9. Trường có hai giáo viên bộ môn nhưng là giáo viên mới ra trường nên còn thiếu kinh nghiệm trong phương pháp giảng dạy vì vậy chất lượng chưa cao. Trường chưa có phòng học ngoại ngữ riêng biệt.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lí: Trường đã lắp đặt và sử dụng mạng Internet kết nối cho các máy tính phục vụ công tác quản lí và dạy học, tra cứu thông tin phục vụ công tác giảng dạy. 100% giáo viên biết khai thác và sử dụng mạng Internet.
- Tình hình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục: Nhà trường đã chủ động xây dựng phân phối chương trình phù hợp với học sinh. Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá học sinh trong từng tiết dạy.
e. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: 34 đồng chí.
Trong đó: - BGH: 3
                 - Giáo viên: 17
                 - Nhân viên: 6
- Trình độ chuyên môn GV: 17/17 = 100% có trình độ đạt chuẩn trong đó có 12/17 = 70,5% giáo viên có trình độ trên chuẩn.
- Đội ngũ BGH: 3 đ/c; Trong đó có trình độ trên chuẩn 3/3 = 100%; 1 đ/c có trình độ TCLLCT. BGH đã có thời gian làm công tác giảng dạy và công tác quản lý trường học nhiều năm, có tinh thần trách nhiệm, xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm sát với tình hình giáo dục của nhà trường và mục tiêu của ngành, của địa phương.
- Đội ngũ giáo viên: Cơ bản đủ về số lượng và cơ cấu môn học.
  T.số
 
ĐH TC Toán-lý Văn -Sử Sinh- Hóa-Địa T. Anh TD Â.N MT CN Tin
GV 17 12 5 0 3 5 5 1 2 1 0 0  
Số giáo viên được bổ sung năm học 2017 - 2018: 04 GV.
Số GV thừa: 01 Thể Dục .
GV thiếu:  Tiếng Anh: 01; Mỹ thuật: 01; Tin học: 01.
f. Kết quả thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước và địa phương đối với học sinh, đối với giáo viên, đối với nhà trường.
- Nhà trường thực hiện chi trả đầy đủ và kịp thờichế độ đối với giáo viên và học sinh được theo quy định ngay sau khi nhà trường được giao dự toán ngân sách.
g. Thực hiện thu chi ngân sách chi thường xuyên 2017.
- Tổng thu:                               3.895 triệu đồng.
+ Học phí, lệ phí, thu khác:      0 triệu đồng.
+ Ngân sách Nhà nước cấp:      3.895  triệu đồng.
- Tổng chi:                               3.895  triệu đồng.
+ Chi thường xuyên:                          2,665,960,100  triệu đồng.
+ Chi khác:                                        1.229.039.900   triệu đồng.
 
h. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
  THCS Luân Giói Đơn vị Năm 2017 Nhu cầu Tỷ lệ % đáp ứng nhu cầu
I Số phòng phòng      
1 Phòng học " 9 9 100
  Trong đó: Phòng kiên cố "      
2 Phòng bộ môn " 3 6 50,0
  Trong đó: Phòng kiên cố " 3 6 50,0
  Chia ra:  - Phòng bộ môn Lý- Công nghệ " 1 1 100
  - Phòng bộ môn Hoá - Sinh " 1 1 100
   - Phòng bộ môn Tin học-Ngoại ngữ " 1 2 50
3 Phòng chức năng " 12 12 100
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 14 0
  Chia ra:  - Văn phòng "   1 0
  - Phòng hiệu trưởng " 1 1 100
  - Phòng phó hiệu trưởng " 2 2 100
  - Phòng tổ chuyên môn " 2 2 100
  - Phòng đoàn đội – Công đoàn "   2 0
  - Phòng giáo dục nghệ thuật "   1 0
  - Phòng y tế - Bảo vệ " 1 2 50
  - Phòng thư viện " 1 1 100
  - Phòng đựng thiết bị giáo dục " 1 1 100
  - Phòng Hội đồng - truyền thống " 1 1 100
4 Công trình WC cho giáo viên c.trình 1 1 0
  Trong đó: công trình WC đạt chuẩn " 0 1 0
  Công trình WC cho học sinh " 1 2 50
  Trong đó: công trình WC đạt chuẩn " 0 2 0
5 Phòng công vụ cho giáo viên phòng 0 10 0
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 10 0
  Phòng ở nội trú cho học sinh " 5 20 25
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 0 0
6 Công trình phụ trợ khác        
  Tường rào m2 94 294 31,9
  Sân bê tông " 250 800 31,5
  Cổng trường " 10 30 33
II Thiết bị dạy học tối thiểu        
  Số lớp có đủ Thiết bị dạy học tối thiểu. Chia ra: lớp 4 8 62,5
  Lớp 6 lớp 1 2 100
  Lớp 7 " 1 2 50
  Lớp 8 " 1 2 50
  Lớp 9 " 1 2 50
 
Thiết bị dạy học: Mỗi khối được trang cấp từ năm 2002 và không đầy đủ, nên có nhiều dụng cụ, thiết bị hư hỏng không sử dụng được. Hóa chất thuộc môn Hóa học đã hết hạn sử dụng không làm thí nghiệm được.
i. Tình hình thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học, Chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nong thôn mới:
- Thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường lớp học, nhà trường chưa được đầu tư xây dựng, cơ sở vật chất là cơ sở cũ tạm bợ, xuống cấp.
- Các tiêu chí về giáo dục chưa đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn xây dựng nông thông mới của địa phương.
j. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chiến lược
- Các kế hoạch phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục của nhà trường được các cấp có thẩm quyền phê duyệt được thực hiện đúng thời gian, đúng lộ trình, chất lượng đảm bảo. Được cấp kinh phí thanh toán sau khi bàn giao đưa vào sử dụng.
k. Kết qủa thực hiện xã hội hóa giáo dục.
- Công tác xã hội hóa giáo dục được địa phương quan tâm và ủng hộ. Phụ huynh học sinh giúp ngày công lao động tu sửa trường lớp và hỗ trợ kinh phí cho nhà trường để tổ chức các hoạt động trong năm học.
l. Công tác thông tin, truyền thông
- Nhà trường đã có trang Web riêng, hàng tháng có các bài viết là thông tin trong hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Trong buổi chào cờ, các hoạt động ngoại khóa nhà trường tổ chức tuyên truyền các chính sách pháp luật của Nhà nước.
n. Đánh giá chung.
* Kết quả đạt được năm 2017:
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ - giáo viên – công nhân viên trẻ, khỏe nhiệt tình trong mọi hoạt động.
- Sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện trong mọi hoạt động giúp nhà trường từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần cao, tỷ lệ tuyển đầu vào đã đạt  và vượt chỉ tiêu theo kế hoạch được giao.
- Phong trào xã hội hóa giáo dục tại địa phương đã và đang được đẩy mạnh.
- Nhà trường đã ổn định về tổ chức quy mô trường lớp ngày càng được mở rộng, số học sinh ngày càng tăng, tình hình học sinh đi học chuyên cần cũng được nâng lên.
          *. Những khó khăn, vướng mắc.
- Đội ngũ BGH còn thiếu  kinh nghiệm trong công tác quản lý và chỉ đạo đơn vị.
- Đội ngũ giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm trong công tác giáo dục vùng dân tộc thiểu số, một bộ phận CBGV chưa nhận thức sâu sắc và đầy đủ về cải tiến phương pháp dạy và học, giáo dục kỹ năng sống còn yếu, ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chưa cao.
          - Trang thiết bị chưa đồng bộ. Chất lượng chưa đảm bảo.
          - Phải vận động học sinh khi học sinh và gia đình không muốn tham gia học tập.
          - Học sinh đã lập gia đình không ra lớp.
- Chất lượng giáo dục của nhà trường tỉ lệ học sinh khá giỏi còn thấp số học sinh có học lực trung bình, yếu kém còn chiếm tỉ lệ cao.
- Cơ sở vật chất không đồng bộ; thiếu thốn, tạm bợ, chưa được đầu tư xây dựng chưa đáp ứng yêu cầu cao trong công tác đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
- Một bộ phận nhân dân còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, một số thờ ơ với việc giáo dục con em coi việc giáo dục con em là nhiệm vụ của nhà trường.
- Văn hóa - xã hội chưa phát triển, hầu hết thanh thiếu niên không có cơ sở để vui chơi, sinh hoạt. Một số tổ chức, đoàn thể không tổ chức các hoạt động thu hút lực lượng quần chúng thanh thiếu niên tham gia.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là CNTT của xã nhà chưa phát triển, do đó hệ thống thông tin liên lạc giao lưu học hỏi văn hóa chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
- Phong tục của địa phương còn lạc hậu, học sinh nữ tảo hôn nhiều ảnh hưởng đến chỉ tiêu của nhà trường.
          * Nguyên nhân của những hạn chế bất cập.
- Phương pháp giáo dục chưa phù hợp so với học sinh vùng cao, thiếu tính thực tiễn.
- Đồ dùng dạy học thiếu, mặt khác giáo viên chưa phát huy hết vai trò mặt tích cực của đồ dùng dạy học hiện có hiệu quả sử dụng chưa cao.
- Nhận thức của giáo viên chưa cao, còn ỷ lại và trông chờ, số tiết dạy hàng tuần của giáo viên theo thông tư số 28/2009/TT-BGD-ĐT ngày 21/10/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên phổ thông, thu nhập thấp, chưa có động lực để giáo viên cống hiến hết mình cho sự nghiệp giáo dục;
- Một số CB-GV-CNV vẫn còn yếu về các kỹ năng sống như: Lời nói, tác phong, kỹ năng tổ chức, kỹ năng thực hành và một số kỹ năng cơ bản khác.
          - Hiện số lượng giáo viên có số lượng chuyên môn vững còn ít, chưa sáng tạo trong công tác và giảng dạy mới chỉ áp dụng trong thực tế SGK chưa có  kiến thức mở rộng cho học sinh; một vài giáo viên viết sai chính tả nên khó đáp ứng yêu cầu đổi mới mọi hoạt động. Đội ngũ nhân viên hầu hết chưa qua đào tạo, trình độ văn hóa thấp, nói tiếng phổ thông chưa rõ ràng.
- Nhiều CB-GV-CNV ngại khó, chưa chịu khó nghiên cứu để có giải pháp giáo dục, giảng dạy cho học sinh, không nghiên cứu kỹ chuyên môn nghiệp vụ có liên quan, chưa hiểu sâu sắc tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, chưa tiếp cận với CNTT…
          - Nhiều học sinh học xong ngành nghề nhưng không có việc làm.
III. ƯỚC TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2018
1. Quy mô trường, lớp, học sinh năm học 2018-2019.
 
 *Số lớp, số học sinh.
Khối Số lớp Số học sinh Học sinh nữ HS dân tộc HS nữ dân tộc
6 4 134 55 134 55
7 3 101 43 99 42
8 2 69 25 69 25
9 2 62 19 62 19
Tổng 11 366 142 364 141
 
- Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp: Phấn đấu huy động 90% số học sinh trong độ tuổi 11 – 14 tuổi ra lớp, huy động 96% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học trong độ tuổi vào học lớp 6.
- Tỷ lệ học sinh nữ/ tổng số học sinh: 214/456 chiếm 38,7%
- Học sinh dân tộc thiểu số: 364/366 chiếm 99,4%
2. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường: 33 đồng chí.
Trong đó: - BGH: 3
                 - Giáo viên: 24 đ/c; 01 giáo viên làm Tổng phụ trách đội.
                 - Nhân viên: 6
- Trình độ chuyên môn: 24/24 = 100% có trình độ đạt chuẩn trong đó có 17/24 = 70,8% giáo viên có trình độ trên chuẩn.
- Đội ngũ BGH: 3 đ/c; Trong đó có trình độ trên chuẩn 3/3 = 100%; 01đ/c có trình độ TCLLCT.
Số lượng giáo viên. Cụ thể:
  T.số
 
Toán-lý Văn -Sử Sinh- Hóa-Địa T. Anh TD Â.N MT CN Tin
GV 24 5 6 5 2 2 1 1 1 1
Tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp phấn đấu như sau:
+ Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: 01 đ/c chiếm 4,1%.
+ Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 03 đ/c chiếm 12,5%.
+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 05 đ/c chiếm 20,8%.
3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
  THCS Luân Giói Đơn vị Năm 2017 Nhu cầu Tỷ lệ % đáp ứng nhu cầu
I Số phòng phòng      
1 Phòng học " 9 11 81,8
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 11 0
2 Phòng bộ môn " 3 6 50,0
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 6 0
  Chia ra:  - Phòng bộ môn Lý- Công nghệ " 1 1 100
  - Phòng bộ môn Hoá - Sinh " 1 2 50
   - Phòng bộ môn Tin học-Ngoại ngữ " 1 2 50
3 Phòng chức năng " 12 12 100
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 14 0
  Chia ra:  - Văn phòng " 0 1 0
  - Phòng hiệu trưởng " 1 1 100
  - Phòng phó hiệu trưởng " 2 2 100
  - Phòng tổ chuyên môn " 2 2 100
  - Phòng đoàn đội – Công đoàn " 0 2 0
  - Phòng giáo dục nghệ thuật " 0 1 0
  - Phòng y tế - Bảo vệ " 1 2 50
  - Phòng thư viện " 1 1 100
  - Phòng đựng thiết bị giáo dục " 1 1 100
  - Phòng Hội đồng - truyền thống " 1 1 100
4 Công trình WC cho giáo viên c.trình 01 1 100
  Trong đó: công trình WC đạt chuẩn " 0 1 0
  Công trình WC cho học sinh " 1 2 50
  Trong đó: công trình WC đạt chuẩn " 0 1 0
5 Phòng công vụ cho giáo viên phòng 0 10 0
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 10 0
  Phòng ở nội trú cho học sinh " 5 20 25
  Trong đó: Phòng kiên cố " 0 20 0
6 Công trình phụ trợ khác        
  Tường rào m2 94 294 31,9
  Sân bê tông " 250 800 31,5
  Cổng trường " 10 30 33
II Thiết bị dạy học tối thiểu        
  Số lớp có đủ Thiết bị dạy học tối thiểu. Chia ra: lớp 4 8 50
  Lớp 6 lớp 1 2 100
  Lớp 7 " 1 2 50
  Lớp 8 " 1 2 50
  Lớp 9 " 1 2 50
 
Trang thiết bị trong phòng học đảm bảo yêu cầu dạy và học. Thiết bị phòng thí nghiệm đảm bảo thiết bị tối thiểu cho việc dạy và học. Việc sử dụng thiết bị đảm bảo yêu cầu sử dụng thiết bị tối thiểu, việc khai thác Internet thường xuyên đảm bảo việc gửi, nhận và triển khai công văn qua hòm thư công việc.
Việc bảo quản cơ sở vật chất, TBDH: Đảm bảo yêu cầu không mất mát, hư hỏng do thời tiết.
4. Chất lượng giáo dục.
 
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu Kém
60% 30% 10% 0% 0%
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
5% 40% 50% 5% 0%
           
+ Chuyển lớp thẳng 98%, chuyển lớp sau thi lại 100%, tốt nghiệp 100%
          - Tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi đến trường: 90%
          - Tỷ lệ TNTHCS: Đạt 100%.
          - Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần: 96% trở lên
          - Tỷ lệ học sinh bỏ học: 1%
IV.  Kế hoạch năm 2019 (Năm học 2019 - 2020).
1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch.
- Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 16/7/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chê của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2020;
- Văn bản số 550/UBND-VXKG ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện các giải pháp tinh giản biên chế ngành giáo dục và đào tạo;
- Thực hiện theo nghị quyết số: 94/QĐ-UBND, ngày 05 tháng 02 năm 2015 của UBND tỉnh, về việc phê duyệt Kế hoạch hành động “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” tỉnh Điện Biên;
- Công văn số: 534/CTr-SGDĐT ngày 29 tháng 3 năm 2016  của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đẳng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XIII, nhiệm kì 2015-2020;
2. Mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch
2.1. Mục tiêu.
  - Thi đua phấn đấu tập thể đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc được Ủy ban nhân huyện Tặng giấy khen.
- Huy động các nguồn lực từ công tác xã hội hóa giáo dục để phát triển nhà trường.
- Tăng tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, giảm tối thiểu tỷ lệ học sinh bỏ học trong độ tuổi đến trường.
- Duy trì và giữ vững chỉ tiêu công tác PCTHCS mức độ II.
- Đảm bảo cơ sở vật chất cho công tác dạy và học.
2.2. Chỉ tiêu năm 2019.
- Quy mô trường lớp:
+ Năm 2019: Tổng số lớp:  12 lớp =  424 học sinh.
 
STT Khối lớp Số lớp Số học sinh Ghi chú
1 6 4 120  
2 7 3 134  
3 8 3 101  
4 9 2 69  
 
 
- Chất lượng học sinh:
 
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu Kém
65% 30% 5% 0% 0%
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
7% 40% 50% 3%  
           
+ Chuyển lớp thẳng 98%; Chuyển lớp sau thi lại 100%; Tốt nghiệp 100% .
          - Đội ngũ: Đạt chuẩn  trở lên: 100%, chuyên môn khá giỏi 100 % trở lên,
- Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần đạt 96% trở lên;
- Huy động học sinh hoàn thành chương trình TH vào học lớp 6 đạt 97% trở lên.
- Nâng cao chất lượng giáo viên đạt chỉ tiêu giáo viên dạy giỏi cấp trường là 50%, giỏi cấp huyện là 30%, giỏi cấp tỉnh là 10%;
- Tỷ lệ cán bộ quản lí (từ tổ phó trở lên) đã qua đào tạo bồi dưỡng lớp quản lý đạt 100%.
- Đảm bảo bền vững tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GD THCS mức độ II.
3. Nhiệm vụ.
3.1. Quy hoạch mạng lưới trường lớp
- Đảm bảo số lượng học sinh các khối lớp, tỷ lệ học sinh/lớp theo quy định.
- Đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6.
3.2. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
- Đảm bảo tất cả các cán bộ giáo viên chấp hành nghiêm túc nội quy trường học và quy chế chuyên môn.
- Tổ chức giảng dạy, sinh hoạt chuyên môn theo đúng các quy định, công văn hướng dẫn của ngành, phân công của trường.
- Xây dựng đội ngũ Cán bộ - Giáo viên – Công nhân viên đủ về số lượng đồng bộ về cơ cáu môn học. Đội ngũ trẻ có đầy đủ phẩm chất đạo đức đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn.
- Tiếp tục đổi mới quản lí lãnh đạo, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể tới từng cá nhân, luôn học hỏi và bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí thường xuyên.
- Sắp xếp thực hiện phân phối chương trình của trường nhằm phát huy năng lực học sinh, phù hợp với đối tượng học sinh của nhà trường.
     - Xây dựng kế hoạch ôn học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học cụ thể và phù hợp với nhà trường.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phù hợp với đối tượng học sinh.
- Học sinh đi học chuyên cần và tham gia đầy đủ các phong trào do nhà trường tổ chức và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy học sinh.
- Học sinh có tinh thần tự giác học tập và luôn tu dưỡng đạo đức xứng đáng với danh hiệu đội viên đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
- Học sinh xây dựng được thói quen học tập, tự giác học tập tại gia đình và có khả năng tự học tập qua nghiên cứu tài liệu.
- Thành lập được đội tuyển học sinh giỏi cấp trường ở 08 bộ môn văn hóa cơ bản, máy tính cầm tay lớp 9 và xây dựng kế hoạch nội dung chương trình ôn luyện cho đội tuyển tham gia thi cấp huyện đối với khối 9 và 2 môn Ngữ văn, Toán đối với khối 6, 7, 8.
3.3. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo đảm bảo đủ số lượng giáo viên giảng dạy các bộ môn văn hóa cơ bản.
- Tạo điều kiện cho giáo viên và cán bộ quản lí tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, xây dựng cảnh quan trường lớp, xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
a. Cơ sở vật chất.
- Tham mưu cho các cấp các ngành xây dựng thêm 6 phòng học, tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo giảng dạy một buổi/ngày.
   b. Thiết bị dạy học
- Phòng học bộ môn được trang bị đủ số lượng thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học, đồng thời mang tính hiện đại, phù hợp với các quy định về tiêu chuẩn phòng học bộ môn.
- Thư viện được kê xếp ngăn lắp đủ số lượng sách giáo khoa, sách tham khảo để giáo viên, học sinh học tập, tham khảo. Chú trọng đầu tư nguồn tài nguyên điện tử dựa trên cơ sở hoạt động của Websile, ngân hàng đề kiểm tra và tài liệu tham khảo khác của nhà trường.
- Bổ sung hóa chất và các dụng cụ phục vụ công tác thực hành trong các tiết học.
c. Xây dựng cảnh quan
- Đảm bảo cảnh quan trường lớp luôn xanh – sạch – đẹp
d. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia
- Thường xuyên tự kiểm tra các tiêu chí theo thông tư 47/BGD quy định về trường chuẩn Quốc gia, xây dựng dần những tiêu chí có khả năng đạt được, chờ xây dựng cơ sở vật chất.
3.5. Công tác phổ cập
- Đảm bảo tỷ lệ học sinh trong độ tuổi được đến trường theo kế hoạch chỉ tiêu được giao.
- Đảm bảo tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt mức độ II.
- Đảm bảo tỉ lệ học sinh chuyển lớp, hạn chế học sinh bỏ học, lưu ban.
3.6. Công tác phân luồng cho học sinh THCS
- Định hướng cho học sinh lớp 9 sau khi tốt nghiệp THCS có thể tiếp tục học THPT hoặc học nghề tùy thuộc vào lực học và hoàn cảnh gia đình.
3.7. Đổi mới và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ.
- Giáo viên bộ môn đảm bảo phương pháp và xây dựng phân phối chương trình phù hợp với đối tượng học sinh.
- Thay đổi hình thức kiểm tra đánh giá.
3.8. Công tác xã hội hóa giáo dục
- Tuyên truyền sâu rộng trong cộng đồng về tầm quan trọng của công tác giáo dục cũng như vai trò to lớn của toàn xã hội đối với việc phát triển giáo dục – đào tạo.
- Huy động nhân dân tham ra vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Tham mưu cho UBND xã ra quyết định thành lập ban Chỉ đạo phổ cập, Ban Vận động học sinh, Hội khuyến học…Có kế hoạch hoạt động cụ thể, phân công nhiệm vụ và giao trách nhiệm cho từng thành viên.
- Tổ chức họp và thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và của nhà trường, làm tốt công tác thông tin hai chiều giữa nhà trường và gia đình học sinh.
- Huy động tốt nguồn nhân lực của nhân dân trong việc tu sửa cơ sở vật chất lớp học của nhà trường.
3.9. Công tác thông tin, truyền thông
- Tuyền truyền chính sách pháp luật của Nhà nước đến học sinh, cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường kịp thời.
- Khai thác sử dụng mạng Internet hợp lí, hiệu quả đúng mục đích.
3.1. Thực hiện chế độ chính sách
- Đảm bảo chi trả chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên và học sinh kịp thời ngay sau khi được cấp kinh phí thực hiện.
4. Dự toán thu – chi ngân sách.
- Dự kiến chi trường xuyên: 3.650.000.000 đ (Ba tỉ sáu trăm năm mươi triệu đồng).
5. Các giải pháp thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng quy chế và nề nếp hoạt động của nhà trường
+ Xây dựng nội quy, quy chế, quy định của cơ quan theo các quy định chuẩn, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị trường. Quy định rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận và từng cá nhân; tổ chức các phong trào thi đua; xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng hệ thống đảm bảo các quy trình làm việc cụ thể, khoa học, thiết thực, hiệu quả.
+ Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm của nhà trường như: Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy định sử dụng tài sản công; Nội quy sử dụng Email và Internet.…
- Hoàn thiện, ổn định bộ máy tổ chức của nhà trường
+ Hàng năm thành lập các Ban chỉ đạo và các Hội đồng theo đúng quy định của Điều lệ trường THCS và các văn bản chỉ đạo của ngành.
+ Ra Quyết định thành lập tổ Chuyên môn, tổ Văn phòng; Bộ phận kiểm định chất lượng, Bộ phận công nghệ thông tin, bộ phận làm công tác phổ cập,…
+ Tất cả các Ban chỉ đạo, các Hội đồng đều có có kế hoạch hoạt động và báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm.
+ Thực hiện phân cấp quản lí theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn, các đoàn thể.
- Huy động dân số trong độ tuổi đến trường, duy trì sĩ số học sinh, giảm tỷ lệ học sinh đi học không chuyên cần.
+ Tham mưu với Đảng ủy, UBND xã thành lập Ban chỉ đạo vận động học sinh ra trường ra lớp trong đó Phó chủ tịch UBND xã là trưởng ban, các ủy viên là các trưởng bản và trưởng các đoàn thể, trong đó quy định rõ vai trò, trách nhiệm của trưởng bản và các tổ chức đoàn thể trong xã trong việc phối kết hợp với nhà trường huy động học sinh ra lớp.
+ Tham mưu với chính quyền địa phương, kết hợp với Trung tâm học tập cộng đồng của xã, tổ chức các buổi tuyên truyền về công tác giáo dục, luật hôn nhân và gia đình, về bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên, quyền trẻ em, ngăn ngừa hiện tượng trẻ em bị bóc lột sức lao động khi đi làm ăn xa tới bà con nhân dân trong xã nhằm nâng cao nhận thức trong cộng đồng về giáo dục.
+ Tổ chức tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” tạo sự gần gũi thân thiện thầy cô giáo với học sinh, tạo niềm vui phấn khởi cho các em mỗi ngày đến trường.
+ Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với học sinh, chi trả kịp thời đúng đối tượng.
+ Làm tốt công tác tuyển sinh lớp 6 đảm bảo chỉ tiêu được giao.
+ Nhà trường thành lập Ban vận động học sinh ra trường, ra lớp, mỗi lớp thành lập tổ huy động, giao cho tổng phụ trách đội chỉ đạo tổ huy động các lớp.
+ Tăng cường công tác kiểm tra sĩ số học sinh từng buổi học, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần đặc biệt chú ý đối tượng học sinh yếu. Mỗi buổi học Ban giám hiệu nhà trường đều nắm bắt sĩ số tổng hợp theo khối, toàn trường. Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm học sinh nào vắng 03 buổi/ tuần không lí do báo cáo Ban chỉ đạo đến nhà vận động.
+ Coi trọng việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
+ Tăng cường dự giờ tư vấn thúc đẩy những phương pháp phù hợp với môn học, kiểu bài lên lớp, đối tượng học sinh. Tìm ra những điểm chưa phù hợp giữa việc truyền thụ của thầy và việc học của trò.
+ Phát huy vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc tìm ra các phương pháp dạy học phù hợp với từng môn học. Hàng tháng hội thảo đổi mới phương pháp dạy học, biện pháp duy trì sĩ số, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
+ Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm thường  xuyên thông báo tình hình học tập của học sinh từng tuần, từng tháng, giữa kì, cuối kì. Qua đó kết hợp thật tốt  môi trường giáo dục gia đình và nhà trường.
+ Bố trí thời gian để bồi dưỡng học sinh yếu sao cho phù hợp với điều kiện vật chất của nhà trường. Thường xuyên quan tâm việc duy trì sĩ số các buổi phụ đạo, thông báo tới phụ huynh học sinh tỷ lệ chuyên cần từng học sinh trong buổi phụ đạo để phụ huynh nắm bắt.
+ Chỉ đạo Tổng phụ trách đội, giáo viên các môn học năng khiếu thường xuyên tổ chức các hoạt động đội, các hoạt động vui chơi tạo bầu không khí lành mạnh sau mỗi giờ, ngày, tuần học tập.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
+ Tăng cường công tác tham mưu và xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ, có tác phong sư phạm mẫu mực. Đội ngũ đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ Quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ giáo viên hiện có đáp ứng được yêu cầu của công việc.
+ Định kì đánh giá chất lượng hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên thông qua các tiêu chuẩn và hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên có thành tích xuất sắc.
+ Đầu tư có trọng điểm cán bộ, giáo viên trẻ có năng lực bố trí vào các vị trí chủ chốt của trường.
+ Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên đều tự hào muốn cống hiến và gắn bó với nhà trường.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là động lực nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tích cực động viên cán bộ, giáo viên nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng đồng thời tạo điều kiện tốt cho cán bộ giáo viên học tập nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.
+ Tích cực đổi mới công tác giảng dạy và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đánh giá học sinh bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, tính tích cực sáng tạo của học sinh. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Coi trọng phương pháp giảng dạy theo hướng thân thiện, bồi dưỡng tình cảm hứng thú cho học sinh trong quá trình giảng dạy.
+ Giảm thiểu học sinh lưu ban và bỏ học, hoạt động dạy và học cần chú ý quan tâm đến cả ba đối tượng học sinh vừa quan tâm bồi dưỡng học sinh giỏi vừa tăng cường phụ đạo học sinh yếu.
Đổi mới công tác quản lí, chỉ đạo hoạt động dạy và học, tăng cường công tác kiểm tra của Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn. Nâng cao hiệu quả của chất lượng sinh hoạt chuyên môn các tổ.
- Huy động nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
+ Tham mưu các cấp lãnh đạo tu sửa, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đảm bảo cho việc dạy và học.
+ Huy động nguồn kinh phí do phụ huynh học sinh đóng góp trang trí phòng làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phòng học, phòng học chức năng, trồng và chăm sóc bồn hoa cây cảnh tạo khuôn viên Xanh - Sạch - Đẹp, an toàn, mua thêm thiết bị dạy học, thiết bị văn phòng. Phát động phong trào giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và coi đây là một việc làm thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
6. Kiến nghị.
3.1. Đối với UBND huyện.
Hỗ trợ tài chính hoạt động, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường  để kế hoạch  được thực hiện có hiệu quả.
3.2. Đối với Phòng giáo dục.
Phê duyệt kế hoạch và giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện nội dung kế hoạch.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, điều động tăng cường giáo viên đầy đủ cho nhà trường  để thực hiện kế hoạch.
          Trên đây là kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và Đào tạo năm 2019 (năm học 2019 – 2020). Chúng tôi kính trình đến lãnh đạo phòng GD&ĐT huyện Điện Biên Đông, các cấp có thẩm quyền biết để hỗ trợ  nhà trường thực hiện thành công kế hoạch. Kính mong phòng GD&ĐT xem xét chỉ đạo bổ sung vào bản kế hoạch của nhà trường được hoàn thiện, giúp trường PTDTBTTHCS Phì Nhừ thực hiện được thành công kế hoạch phát triển giáo dục xã Phì Nhừ  ./.
 
 
PHÊ DUYỆT CỦA PGD&ĐT                           HIỆU TRƯỞNG

 
 
 
 
 
 
 
  Thông tin chi tiết
Tên file:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2019 - 2020
Phiên bản:
N/A
Tác giả:
Hoàng Quốc Huy
Website hỗ trợ:
N/A
Thuộc chủ đề:
Giáo án
Gửi lên:
04/11/2020 17:00
Cập nhật:
04/11/2020 17:00
Người gửi:
ptdtbtthcsphinhu
Thông tin bản quyền:
N/A
Dung lượng:
295.00 KB
Xem:
154
Tải về:
1
  Tải về
Từ site Trường PTDTBT - THCS Phì Nhừ:
   Đánh giá
Bạn đánh giá thế nào về file này?
Hãy click vào hình sao để đánh giá File

  Ý kiến bạn đọc

LIÊN KẾT WEBSITE

 

 

 

 

Doi CTGDPT
Bảng xếp hạng thi đua tuần
Tên lớp Xếp hạng
6a1 1
6a2 2
8c1 3
Xem chi tiết
THÀNH VIÊN
HỖ TRỢ KỸ THUẬT
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập3
  • Hôm nay365
  • Tháng hiện tại407
  • Tổng lượt truy cập429,483
Lịch kiểm tra
KH
Sổ liên lạc
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Chế độ giao diện đang hiển thị: Tự độngMáy Tính